ĐĂNG KÍ KẾT HÔN Ở BA LAN VÀ VẤN ĐỀ HỢP PHÁP HOÁ CƯ TRÚ

Có thể hợp pháp hóa cư trú thế nào trong trường hợp kết hôn với công dân CH Ba Lan?

Người nước ngoài đã kết hôn với công dân Ba Lan có thể xin giấy phép tạm cư. Vợ/ chồng của công dân Ba Lan thì nhập cảnh vào Ba Lan theo nguyên tắc chung. Tuy vậy việc cư trú bất hợp pháp của người nước ngoài này không phải là cơ sở để từ chối giấy phép tạm cư.

Người nước ngoài đã kết hôn với công dân Ba Lan và đang ở nước ngoài, cũng có thể nộp đơn xin cấp giấy phép tạm cư thông qua lãnh sự đến Tỉnh trưởng tương ứng với nơi định cư trú.

Người nước ngoài định xin giấy phép cần nộp lên Tỉnh trưởng các giấy tờ sau:

1) 4 tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ của đơn xin cấp giấy phép tạm cư (mẫu tờ khai có ở các Ủy ban tỉnh, cả ở trên trang WEB của Ủy ban tỉnh Vác sa va – www.mazowieckie.pl).

2) 4 ảnh màu kích thước 4,5 cm x 3,5 cm, không hư hỏng, rõ ràng, màu, giới thiệu người để đầu trần và không đeo kính màu ở vị chí góc trái và thấy rõ tai trái, cùng với giữ ánh sáng đều đặn trên khuôn mặt8 (thêm một ảnh thứ 5 chắc chắn khiến việc thụ lý chạy hơn).

3) Giấy thông hành có giá trị (2 bản phô tô + bản gốc để trình bày), trong trường hợp có lý do đặc biệt có thể đưa trình giấy tờ nhận dạng khác.

4) Biên lai trả tiền lệ phí chước bạ – 440 z-lô-ti.

5) Giấy xác minh đăng ký hộ khẩu tạm trú 

6) Cơ sở pháp lý sử dụng căn hộ (được coi là cơ sở pháp lý sử dụng căn hộ ví dụ hợp đồng thuê nhà, không được chấp nhận hợp đồng cho mượn nhà, trừ phi người cho mượn là thân nhân gần nhất trong gia đình).

7) Bản sao giấy kết hôn hiện tại.

8) Phôtô giấy chứng minh thư của vợ/ chồng.

Nếu người nước ngoài đang ở Ba Lan bất hợp pháp thì vì những lý do tất nhiên không thể trình bày giấy đăng ký hộ khẩu tạm cư được. Điều đó không là cơ sở từ chối giấy phép.

Người nước ngoài là vợ/chồng công dân Ba Lan khi xin cấp giấy phép tạm cư thì không phải chứng minh nguồn thu nhập ổn định và đều đặn đủ trang trải chi phí và bảo hiểm y tế cho cho bản thân và các thành viên phải nuôi trong gia đình như những người nước ngoài khác. Trong trường hợp xin giấy phép tạm cư vì lý do vợ chồng có thể xin cấp cho thời gian tối đa, đó là 2 năm (ví dụ trong phần trình bày lý do).

Trong quá trình thụ lý, Tỉnh trưởng kiểm tra xem quan hệ vợ chồng có thật không và có phải đã kết hôn để nhằm mục đích tránh pháp luật. Sự đáng tin của việc hôn nhân bị lung lay khi mà xảy ra những yếu tố sau:

1) Một trong hai người vợ chồng nhận quyền lợi vật chất để kết hôn (nếu như đó không xuất phát từ phong tục tập quán gắn bó với nước này hoặc trong nhóm xã hội).

2) Hai vợ chồng không thực hiện những trách nhiệm pháp lý như kết quả của việc hôn nhân.

3) Hai vợ chồng không sống với nhau.

4) Hai vợ chồng không bao giờ gặp nhau trước khi kết hôn.

5) Hai vợ chồng không nói cùng một thứ tiếng hiểu được cho hai người.

6) Hai vợ chồng không thuận với nhau về những dữ liệu cá nhân của họ và những yếu tố khác quan trọng đối với họ.

7) Một trong hai người hoặc cả hai vợ chồng trong quá khứ đã có kết hôn giả tạo.

Để kiểm tra độ tin cậy của sự kết hôn, Tỉnh trưởng gọi – thậm chí vài lần – người vợ/ chồng của người nước ngoài lên để phỏng vấn, và cả những thành viên trong gia đình hoặc bạn bè của vợ/chồng. Hai vợ chồng sẽ được phỏng vấn riêng, phải trả lời cho những câu hỏi khác nhau (từ hoàn cảnh làm quen nhau cho đến món ăn yêu thích của người chồng/vợ), và sau đó những câu trả lời của cả hai sẽ được so sánh với nhau. Biên phòng hoặc cảnh sát thường kiểm tra xem hai vợ chồng có sống chung dưới địa chỉ đã khai và hỏi dư luận hàng xóm (ví dụ: có nhìn thấy người nước ngoài ở chỗ công dân Ba Lan ở không – trong trường hợp khi hai vợ chồng sống riêng). Vì lý do trên thủ tục cấp giấy phép tạm cư cho vợ/chồng của công dân Ba Lan thường là vượt quá thời gian mà những việc hành chính cần phải được giải quyết (1 tháng, hoặc 2 tháng trong trường hợp phức tạp), về điều đó người nước ngoài phải được thông báo.

Trong trường hợp góa vợ/chồng hoặc li dị, giấy phép tạm cư chỉ cấp nếu như đó là quyền lợi đặc biệt quan trọng của người nước ngoài. Không thể trục xuất người nước ngoài mà đã kết hôn với công dân Ba Lan, trừ phi là người đó là đe dọa cho quốc phòng hoặc an ninh Quốc gia hoặc an toàn và trật tự công cộng, hoặc sự kết hôn được làm để tránh bị trục xuất. Tuy vậy không thể coi là bản thân việc kết hôn với công dân Ba Lan là hợp pháp hóa luôn cư trú ở Ba Lan.

 

 

Có thể bạn quan tâm