CƠ SỞ ĐỂ ĐƯỢC CẤP THẺ CƯ TRÚ BA LAN

14. Thẻ cư trú là gì và trên cơ sở nào cấp thẻ?
Thẻ cư trú trong thời gian đã được cấp, khẳng định nhận dạng người nước ngoài trong thời gian cư trú trên lãnh thổ Ba Lan, đồng thời cho phép cùng với giấy thông hành xuất nhập cảnh nhiều lần không cần có thị thực. Không có thẻ cư trú cũng đồng nghĩa với không có giấy tờ khẳng định nhận dạng và khẳng định cư trú hợp pháp ở Ba lan trên cơ sở một lọai giấy phép.
Thẻ cư trú cấp cho người nước ngoài khi đã có:
1) Giấy phép tạm cư – khi đó thẻ cư trú có giá trị như giá trị giấy phép đó.
2) Giấy phép định cư – khi đó thẻ có giá trị 10 năm.
3) Giấy phép cư trú dài hạn WE – khi đó thẻ có giá trị 5 năm.
Người nước ngoài có trách nhiệm đổi thẻ cư trú trong trường hợp:
1) Thay đổi những dữ liệu có trên thẻ.
2) Thay đổi hình dạng gây khó khăn trong việc nhận dạng của người đó.
3) Thẻ bị hư hỏng ở mức độ gây khó khăn trong khi sử dụng thẻ.
4) Hết thời hạn giá trị trên thẻ được cấp vì được giấy phép định cư hoặc giấy phép cư trú dài hạn WE.
5) Mất thẻ hoặc hư hại.
Thẻ cư trú do Tỉnh trưởng đã cấp giấy phép cư trú tương ứng cấp cho người nước ngoài, còn đổi thẻ do Tỉnh trưởng phù hợp với nơi ở của người nước ngoài lúc đổi thẻ. Đơn xin đổi thẻ cư trú điền trên mẫu đơn cùng với 2 ảnh và quyết định cấp giấy phép cư trú cùng loại ở Ba Lan.
Cấp thẻ và đổi thẻ bị mất lệ phí tướng ứng:
50 z-lô-ti – trong trường hợp cấp và đổi.
100 z-lô-ti – trong trường hợp đổi thẻ vì mất hoặc hư hại do lỗi của mình. 200 z-lô-ti – trong trường hợp lần mất hoặc hư hại tiếp theo do lỗi tại mình.
Giảm bớt ở mức 50% cho những người nước ngoài mà:
1) Ở trong tình huống khó khăn về vật chất.
2) Mục đích cư trú là học trong trường trung cấp và đại học ở Ba Lan hoặc tham gia tập huấn và thực tập nghề được thực hiện trong phạm vi những trương trình của Liên minh Châu Âu trên lãnh thổ Ba Lan.
3) Trẻ em đến 16 tuổi (trong ngày nộp đơn).

***Mức phí nói trên hiện nay đã có thay đổi, mình sẽ cập nhật trong thời gian tới.

 

Có thể bạn quan tâm