CÁC LOẠI THỊ THỰC BA LAN, CÁCH XIN VÀ GIA HẠN THỊ THỰC BA LAN

Thị thực có thể cho phép ra vào một lần, hai lần hoặc không có giới hạn trong thời gian cư trú bao nhiêu ngày được ghi trên thị thực.

  1. Thị thực cư trú đồng nhất (còn gọi là thị thực Schengen) được ký hiệu bằng chữ „ C” cho phép ra vào một hoặc nhiều lần, với điều kiện là không những thời gian cư trú một lần mà tổng cộng thời gian cư trú của những lần cư trú khác trên lãnh thổ các nước khối Schengen không vượt quá 3 tháng trong mỗi khỏang thời gian 6 tháng tính từ ngày đi vào đầu tiên đến khu vực này.
  2. Thị thực nội địa ký hiệu bằng chữ „D” cho phép đi vào và cư trú trên lãnh thổ Ba Lan hoặc vài lần cư trú trực tiếp theo, mà tổng cộng thời gian các lần đó lâu hơn 3 tháng và tổng cộng không vượt 1 năm trong thời kỳ thị thực còn hạn. Chú ý: Người nước ngòai có thị thực nội địa ký hiệu bằng chữ “D”, có quyền một lần đi qua lãnh thổ những nước khác của khối Schengen, để một lần đến nước đã cấp cho thị thực đó. Thị thực nói trên, không cho phép đi quá cảnh trở lại qua các nước khối Schengen để về nước sở tại.

XIN THỊ THỰC THẾ NÀO?

Lãnh sự cấp và từ chối cấp thị thực. Vậy thì đơn xin thị thực cần nộp lên lãnh sự. Những lãnh sự làm việc tại các lãnh sự quán và những cục lãnh sự của đại sứ quán Ba Lan ở các nước khác nhau- đơn xin thị thực cần nộp đến một trong những cơ quan đó. Nếu ở nước sở tại của người nước ngòai không có lãnh sự quán Ba Lan, thì phải đến lãnh sự gần nhất ở nước khác. Quyết định từ chối cấp thị thực của lãnh sự là quyết định cuối cùng. Thị thực được cấp là thị thực đồng nhất: cư trú hoặc quá cảnh và thị thực nội địa.

Có thể xin thị thực, nếu người nước ngòai có giấy thông hành có giá trị mà thời hạn giá trị vượt ít nhất 3 tháng từ lúc thời hạn phải xuất cảnh trên cơ sở thị thực được cấp trên lãnh thổ Ba Lan hoặc từ khối Schengen trong trường hợp thị thực đồng nhất.

Cần trả lệ phí lãnh sự cho việc nhận và xét đơn xin cấp thị thực (Theo nguyên tắc lệ phí là 60 euro trong trường hợp thị thực đồng nhất, cũng như nội địa). Lệ phí lãnh sự cần trả trước khi nộp đơn xin cấp thị thực. Lệ phí đó sẽ không trả lại trong trường hợp bị từ chối cấp thị thực. Khi xin cấp thị thực, cần nộp cho lãnh sự đơn và nộp kèm theo đơn:

1) Ảnh của những người có trong đơn.

2) Giấy tờ khẳng định mục đích nhập cảnh (giấy mời, bằng chứng nhận vào học…).

3) Bằng chứng có bảo hiểm, trong đó hãng bảo hiểm chịu trách nhiệm trang trải chi phí chữa bệnh trên lãnh thổ các nước khối Schengen đến số tiền ít nhất là 30 000 euro trong thời gian định ở trên lãnh thổ này – trong trường hợp đơn xin cấp thị thực đồng nhất.

4) Bằng chứng có bảo hiểm y tế hiểu theo pháp luật quy định về những dịch vụ y tế đài thọ từ nguồn công cộng hoặc là do hãng bảo hiểm chi trả chữa bệnh trên lãnh thổ Ba Lan trong thời gian định ở trên lãnh thổ này – trong trường hợp đơn xin cấp thị thực nội địa.

5) Bằng chứng đã trả lệ phí lãnh sự. Người nước ngòai cũng cần có đủ phương tiện sinh sống trong thời gian ở theo kế hoạch, cùng với việc quay trở lại nước xuất xứ hoặc quá cảnh và giấy chứng nhận có khả năng có những phương tiện đó đúng theo pháp luật (ví dụ: bằng chứng ấy có thể là giấy mời, trong đó người mời chịu trách nhiệm trang trải chi phí). Điều trên không áp dụng cho người ngoại quốc sang Ba Lan trên cơ sở thị thực với mục đích lao động.

XIN THỊ THỰC VỚI MỤC ĐÍCH LAO ĐỘNG THẾ NÀO?

Thị thực với mục đích lao động có thể được cấp như thị thực nội địa hay thị thực cư trú đồng nhất. Thị thực với mục đích làm việc có thể được cấp nếu người ngoại quốc trình bày giấy phép lao động trên lãnh thổ Ba Lan hoặc nếu như giấy phép như vậy không bắt buộc thì là văn bản xác nhận của chủ công ty tuyên bố ý định giao cho người ngoại quốc làm việc.

Thị thực với mục đích lao động do lãnh sự thích hợp với nơi thường trú của người nước ngòai cấp hoặc từ chối cấp. Nếu người nước ngòai đang ở hợp pháp trên lãnh thổ các nước khối Liên minh Châu Âu, các nước thành viên Hiệp ước Tự do buôn bán Châu Âu (EFTA) , thì thị thực với mục đích lao động có thể do lãnh sự khác cấp.

Thị thực cư trú với mục đích lao động, cấp cho thời gian cư trú tương đương với thời gian chỉ ra trong giấy phép làm việc hoặc văn bản xác nhận của chủ hãng. Song thị thực không cấp dài hơn 1 năm trong trường hợp người nước ngòai xin thị thực nội địa, hoặc 3 tháng trong trường hợp thị thực cư trú đồng nhất. Thủ tục xin thị thực công nhân giống hệt như thị thực cư trú.

CÓ THỂ KÉO DÀI THỊ THỰC ĐANG CÓ Ở BAN LAN KHÔNG?

Thị thực có thể kéo dài chỉ trong trường hợp thỏa mãn đồng thời tất cả những điều kiện:

1) Việc đó có tính thuyết phục vì lợi ích quan trọng công việc hoặc cá nhân hay là lý do nhân đạo.

2) Nếu nguyên nhân xin kéo dài thị thực là những sự việc đã xảy ra ngoài ý định của người ngoại quốc và không thể phỏng đoán trước được khi cấp thị thực.

3) Những hoàn cảnh của sự việc không chỉ ra rằng mục đích ở lại sẽ khác với mục đích khai báo.

4) Không xảy ra những yếu tố là lý do từ chối cấp thị thực.

Thời gian ở trên lãnh thổ Ba Lan trên cơ sở thị thực kéo dài không thể vượt thời gian tối đa phỏng đoán cho từng loại thị thực (3 tháng trong trường hợp thị thực cư trú đồng nhất hoặc 1 năm trong trường hợp thị thực nội địa).

Cơ quan thích ứng để kéo dài thị thực là Tỉnh trưởng thuộc khu vực người nước ngòai cư trú. Vì vậy đơn xin kéo dài thị thực cần nộp cho Tỉnh trưởng, dùng tờ khai như quy định (có thể tải từ trang WEB www.mazowieckie.pl). Cần làm việc đó ít nhất 7 ngày trước khi hết hạn thị thực cư trú đồng nhất đang có ký hiệu loại “C” hoặc 14 ngày trước lúc hết hạn cư trú trên cơ sở thị thực nội địa ký hiệu loại “D”.

Người nước ngòai xin kéo dài thị thực có trách nhiệm trình bày lí do đơn xin, kèm theo vào những giấy tờ khẳng định những hoàn cảnh đưa ra trong đơn cùng với ảnh của những người có trong đơn. Cũng cần nộp lệ phí 60 euro cho việc kéo dài thị thực đồng nhất hoặc 406 z-lô-ti cho thị thực nội địa. Được kéo dài hoặc bị từ chối kéo dài thị thực sẽ được diễn ra bằng hình thức quyết định.

Nếu Tỉnh trưởng không kịp ra quyết định trong việc kéo dài thị thực trước lúc hết hạn cư trú hợp pháp trên cơ sở thị thực trước đây có, người ngoại quốc được cấp thị thực nội địa cho thời gian thụ lý việc kéo dài thị thực (gọi là thị thực thủ tục). Sau khi cấp quyết định thì thị thực thủ tục bị hủy.

Nếu đơn xin kéo dài thị thực không nộp đúng thời hạn như đã chỉ ra ở trên, còn việc thụ lý trong việc này chưa kết thúc được trước lúc hết hạn cư trú hợp pháp trên cơ sở thị thực đang có, thì người ngoại quốc sẽ phải ra khỏi Ba Lan và chờ đợi quyết định ở nước ngoài.

Trích từ:

Tự lực ở Ba Lan –Tuyển Tập thông tin cho người nước ngoài – công dân các nước thứ ba.

®Copyright – Helsińska Fundacja Praw Człowieka

Soạn thảo và biên tập: Agnieszka Mikulska

Dịch và sửa: (Vũ Duy Hiển)

 

Có thể bạn quan tâm