Tiền lương netto và brutto là gì?

Khi xem các quảng cáo về việc làm, bạn có thể đọc thấy tiền lương cho một công việc không đòi hỏi nhiều về trình độ vào năm 2020 ví dụ như 4000 đến 4500 złoty. Mới thoạt nhìn thì có vẻ đấy là công việc hấp dẫn. Nhưng khi bạn nhận tiền lương tháng đầu thì có thể bạn sẽ thất vọng – từ mức lương trên quảng cáo 4000 złoty ta nhận được vào tài khoản của mình chỉ cỡ 2900 złoty. Đó không phải là sự lừa đảo gì, cũng như việc cố tình gây hiểu lầm: điều này xảy ra khi ta nghĩ về số tiền netto, trong khi trên quảng cáo đó là tiền lương brutto. Dưới đây chúng tôi giải thích rõ cho bạn hai khái niệm này.

Brutto và netto – chúng khác nhau gì?

Hai từ này chỉ khác nhau vài chữ cái, nhưng theo luật hiện hành, nó có thể chênh nhau đến vài nghìn zloty. Khoản tiền brutto có nghĩa là tổng tiền cùng với tiền nộp thuế hay các phí phải nộp. Từ số tiền brutto này người chủ thuê lao động sẽ trừ của bạn đi tiền bảo hiểm xã hội, thuế thu nhập và tiền bảo hiểm sức khỏe (cho quỹ y tế quốc gia NFZ).

Khoản tiền netto là khoản tiền mà ta thường nói là khoản bạn nhận vào tay mình (“na rękę”), tức sau khi trừ đi mọi khoản nộp cho nhà nước. Nó tương tự như giá brutto và netto khi mua hàng hóa và dịch vụ  – khoản đầu là giá mà người tiêu thụ cuối cùng phải chịu, trong giá này có tiền công của người bán hàng và thuế. Giá netto là số tiền vào túi của người bán hay người làm dịch vụ – nó không chứa khoản thuế VAT.

Tiền lương brutto và lương netto

Chắc chắn trong đầu bạn sẽ có câu hỏi này: tại sao trong quảng cáo lại đưa ra con số brutto, mà không phải là số tiền bạn được nhận vào tay mình? Câu trả lời rất dơn giản – chủ thuê lao động coi nhân viên mới là chi phí anh ta phải chịu và áp dụng cách nhìn ấy khi tuyển dụng. Có một điều thú vị ở đây là nếu họ đề nghị mức lương 4000 złoty brutto cho một người tàn tật 30 tuổi, một nữ sinh viên 23 tuổi hay một phụ nữ  45 tuổi nhưng sống ở một thành phố khác, thì mỗi một người trong số những người nói trên sẽ nhận vào tay các khaorn tiền hoàn toàn khác nhau. Khoản tiền netto cuối cùng còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố cũng như hình thực tuyển dụng. Ví dụ như nữ sinh viên làm theo hợp đồng thời vụ (umowa zlecenie) sẽ nhận vào tay khoản tiền cao nhất gần bằng khoản brutto, trong khi người phụ nữ sống ngoài thành phố có hợp đồng lao động (umowa o pracę) sẽ được ít tiền nhất vào tài khoản của mình.

Cách tính lương nhận vào tay (“na rękę”) ra sao?

Việc đầu tiên và cơ bản nhất, bạn phải xem bạn nhận được từ chủ thuê lao động loại hợp đồng gì – loại tốt nhất là hợp đồng lao động (umowa o pracę), nhưng trong ngành thương mại loại hợp đồng hay gặp nhất là hợp đồng B2B, còn trong các công việc hay đổi người nhất theo thời vụ đó là hợp đồng thời vụ (umowa zlecenie).

Đây là một ví dụ cụ thể, ví dụ bạn nhận vào tay khoản 4000 zloty netto. Ta lấy ví dụ ba loại hợp đồng: 

– Hợp đồng lao động (umowa o pracę) – đây là loại tiêu chuẩn.

– Hợp đồng cho một công việc (umowa o dzieło)- 50% chi phí để có thu nhập

– Hợp đồng thời vụ (umowa o zlecenie) – ở đây giả thiết bạn không có các hợp đồng khác, trên 26 tuổi và 50% chi phí để có thu nhập.

44797DCF 0A83 4159 99AC D1C82EB638E3471083F4 FB73 4873 A606 93A932852F18
Khi bạn biết loại hợp đồng rồi thì bạn cần xem bạn phải trả các loại bảo hiểm xã hội nào. Khi nói về “bảo hiểm xã hội –składki społeczne”, nó có ba loại: bảo hiểm hưu trí (emerytalna) bằng 9,76% mức lương brutto, mất sức (rentowa) bằng 1,5% và ốm đau (chorobowa) – 2,45% mức lương cơ sở.

Bước tiếp là bảo hiểm y tế (ubezpieczenie zdrowotne), nó bằng 9% từ khoản tiền còn lại sau khi trừ các bảo hiểm xã hội nói ở trên. Vậy hãy lấy tổng các bảo hiểm xã hội, lấy số tiền lương bruttotrừ đi nó và ta sang bước tính toán cuối cùng dưới đây.

Điểm cuối là tính tạm ứng thuế thu nhập (podatek dochodowy). Chỗ này rất dễ nhầm: bạn phải kiểm tra thu nhập (przychód) của mình (tức số tiên brutto trừ đi tổng các loại bảo hiểm xã hội), sau đó trừ đi các chi phí để có thu nhập (koszty uzyskania) –  nó bằng 250 zł với người sống và làm việc tại cùng một nơi, 300 zł cho người sống khác nơi làm việc, trừ đi khoản không phải đóng thuế theo luật quy định (kwota wolna od podatku) theo nhóm mà bạn được xếp. Nếu số tiền bạn tính ra không vượt con số 85.528 zł cho một năm thì bạn sẽ trả 17% thuế thu nhập. Nếu bạn vượt ngưỡng này thì phải chịu 32% số tiền vượt trên 85.528 złoty.

Khoản tiền lương netto, tức khoản bạn nhận vào tay sẽ bằng mức lương brutto trừ đi các bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và tạm ứng thuế thu nhập PIT. Để thay cho việc tính toán phức tạp này bạn có thể dùng các trang mạng tính sẵn brutto-netto với điều kiện nó được cập nhật theo luật hiện hành.

Cuối cùng, bài báo này tính theo các quy định của năm 2020. Nếu cho các năm sau thì số tiền có thể bị thay đổi. Luật ở Ba Lan thay đổi như chong chóng mà (nguyên văn: jak na rollercoaster)!

Từ chú: Nguyễn Hữu Viêm

Nguồn: Co to jest wynagrodzenie netto oraz brutto? Wyjaśniamy trudne pojęcia – JakDorobic.pl – Promocje bankowe i zwiększanie dochodów

 

 

Có thể bạn quan tâm