Tết là khoảnh khắc đất trời giao hòa, là khi lòng người xa xứ chợt trĩu nặng những kỷ niệm cũ, nhớ tiếng pháo đì đùng, hương bánh chưng thơm lừng, và ánh mắt dịu dàng của mẹ cha bên mâm cơm sum họp. Dù đi xa đến đâu, Tết vẫn là lời gọi thân thương, thôi thúc những đứa con trở về, tìm lại hơi ấm gia đình và cảm giác bình yên không nơi nào có được.
Chỉ còn không lâu nữa là đến Tết Nguyên Đán, dịp mà những người con xa quê hương mong muốn trở về đoàn tụ bên gia đình và bạn bè.
Trong thời điểm này, việc di chuyển qua các sân bay, đặc biệt là khi xuất cảnh và nhập cảnh vào các quốc gia châu Âu như Ba Lan, đòi hỏi chúng ta phải tuân thủ các quy định chặt chẽ về hành lý. Để giúp bạn tránh những rắc rối không đáng có tại sân bay, dưới đây là những thông tin quan trọng về quy định nhập cảnh và xuất cảnh tại Ba Lan mà bạn cần nắm vững.
1. Quy định về quà tặng và hàng hóa cá nhân
Khi nhập cảnh vào Ba Lan, bạn có thể mang theo hàng hóa dùng cho mục đích cá nhân hoặc làm quà tặng, với điều kiện tổng giá trị của hàng hóa không vượt quá:
300 EUR nếu bạn di chuyển bằng ô tô, xe buýt hoặc tàu hỏa.
430 EUR nếu bạn di chuyển bằng máy bay hoặc tàu thủy.
Nếu tổng giá trị vượt qua mức quy định, bạn phải khai báo với hải quan tại sân bay để tránh bị phạt. Điều này giúp bạn tránh được những rủi ro không đáng có khi hàng hóa bị tịch thu hoặc gặp vấn đề pháp lý.
2. Vận chuyển thực phẩm và cây trồng
Ba Lan và toàn bộ Liên minh Châu Âu có những quy định rất nghiêm ngặt về việc mang theo thực phẩm và cây trồng:
Thực phẩm có nguồn gốc động vật, bao gồm thịt, sữa và các sản phẩm từ sữa, bị cấm hoàn toàn vì có nguy cơ mang theo mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho nền nông nghiệp.
Trái cây và rau quả cũng chỉ được phép mang theo nếu có nguồn gốc từ các quốc gia thuộc EU và được đóng gói, dán nhãn đúng cách. Các loại trái cây không đáp ứng yêu cầu này, như xoài hoặc các loại trái cây từ chợ, sẽ bị tịch thu và bạn có thể bị phạt nếu vi phạm.
Cây cảnh, cây trồng trong chậu cũng không được phép nhập khẩu vào EU nếu không có giấy phép hợp lệ do lo ngại về sâu bệnh có thể gây hại cho hệ sinh thái địa phương.
Từ bên ngoài EU, chúng ta chỉ có thể đặc biệt mang theo: chà là, chuối, dứa, dừa và sầu riêng
Đối với các loại rượu và thuốc lá, có giới hạn cụ thể về lượng bạn có thể mang theo khi nhập cảnh vào Ba Lan mà không phải chịu thuế hải quan:
Rượu:
Rượu mạnh (nồng độ cồn trên 22%): Tối đa 1 lít.
Đồ uống có nồng độ cồn không quá 22% (như rượu vang sủi, rượu mùi): Tối đa 2 lít.
Rượu vang: Tối đa 4 lít.
Bia: Tối đa 16 lít.
Thuốc lá: Đối với sản phẩm thuốc lá, người trên 17 tuổi được mang :
Thuốc lá: Tối đa 200 điếu.
Xì gà nhỏ: Tối đa 100 điếu.
Xì gà lớn: Tối đa 50 điếu.
Thuốc lá sợi: Tối đa 250g.
Nếu bạn mang quá số lượng giới hạn mà không khai báo, các mặt hàng này sẽ bị tịch thu, và bạn có thể bị phạt từ 200 PLN đến 20.000 PLN tùy vào mức độ vi phạm.
4. Quy định về vận chuyển thuốc
Nếu bạn đang điều trị bằng thuốc, hãy kiểm tra kỹ trước khi mang chúng vào Ba Lan:
Thuốc hướng thần hoặc thuốc gây nghiện yêu cầu giấy phép từ cơ quan chức năng. Bạn cần xin giấy phép trước khi xuất cảnh để tránh các rắc rối khi nhập cảnh.
Khi mang thuốc vào Ba Lan, bạn chỉ được phép mang theo tối đa 5 gói nhỏ nhất của một loại thuốc, và không được gửi thuốc qua đường bưu điện hoặc thư tín.
5. Hàng hóa văn hóa và quà lưu niệm
Các sản phẩm văn hóa, đồ lưu niệm liên quan đến động thực vật hoang dã được bảo vệ bởi Công ước CITES (Công ước Washington) có các quy định rất nghiêm ngặt:
Sản phẩm từ động vật ngoại lai như da cá sấu, rắn hoặc thằn lằn, chỉ được phép vận chuyển nếu có giấy chứng nhận hợp lệ. Tất cả sản phẩm này cần được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi nhập khẩu để tránh bị tịch thu.
Ngà voi, vỏ sò, san hô và các sinh vật biển khác cũng thuộc danh mục hàng hóa cấm hoặc có giới hạn nghiêm ngặt. Việc vi phạm có thể dẫn đến tịch thu hàng hóa, phạt tiền, và thậm chí là truy tố pháp lý.
Bạn có thể mang theo tiền mặt dưới mức 10.000 EUR khi nhập cảnh mà không cần khai báo. Tuy nhiên, nếu bạn mang theo từ 10.000 EUR trở lên, bạn phải khai báo với hải quan hoặc cơ quan biên phòng tại sân bay. Việc không khai báo có thể dẫn đến phạt tiền hoặc các hình thức xử phạt khác. ( LUẬT EU)
1. Quy định về cá nhân mang ngoại tệ vào Việt Nam:
Căn cứ quy định tại khoản 1 và 2 Điều 2, Điều 4 Thông tư số 15/2011/TT-NHNN ngày 12/8/2011 quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh và hướng dẫn tại công văn số 6521/NHNN-QLNH ngày 9/8/2011 về việc triển khai Thông tư mang ngoại tệ tiền mặt, đồng VN tiền mặt khi xuất nhập cảnh, cụ thể như sau:
– Thông tư số 15/2011/TT-NHNN:
“Điều 2. Mức ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt phải khai báo Hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh
1. Cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu:
a) 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương;
b) 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam).
2. Trường hợp cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc thấp hơn mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng được phép), cũng phải khai báo Hải quan cửa khẩu. Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào là cơ sở để tổ chức tín dụng được phép cho gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán.
Điều 4. Gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân
Cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt có nhu cầu gửi số ngoại tệ này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân mở tại tổ chức tín dụng được phép thực hiện theo quy định sau:
1. Cá nhân xuất trình cho tổ chức tín dụng được phép Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào. Khi thực hiện giao dịch cho khách hàng, tổ chức tín dụng được phép đóng dấu xác nhận số ngoại tệ đã nộp vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ trên bản chính Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh, đồng thời lưu giữ 01 bản sao Tờ khai.
2. Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu chỉ có giá trị cho cá nhân gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày khi trên Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh.”
– Công văn số 6521/NHNN-QLNH hướng dẫn:
“1. Mức ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt cá nhân phải khai báo Hải quan cửa khẩu là trên 5.000 USD (Năm nghìn Đô la Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và trên 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam).
2. Cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc thấp hơn mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân mở tại các Tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối (gọi chung là Tổ chức tín dụng được phép) cũng phải khai báo Hải quan cửa khẩu.
Hiện nay trong Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh chưa có nội dung khai báo trên. Do vậy, ngoài việc phổ biến, hướng dẫn hành khách về quy định mới, đề nghị cơ quan Hải quan tại cửa khẩu đóng dấu xác nhận trên Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh đối với số ngoại tệ tiền mặt cá nhân khai báo (từ mức 5.000 USD trở xuống hoặc ngoại tệ khác tương đương) để làm cơ sở cho cá nhân xuất trình cho Tổ chức tín dụng được phép khi gửi số tiền này vào tài khoản. Ngân hàng Nhà nước sẽ phối hợp với Bộ Công an và Bộ Quốc phòng để chỉnh sửa, bổ sung nội dung trên vào Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh trong đợt in ấn tiếp theo.”
Đề nghị bạn đọc căn cứ các văn bản hướng dẫn trên để thực hiện.
2. Về thủ tục khai báo hải quan:
Khai rõ ô số 12 trên Tờ khai hải quan dùng cho người xuất cảnh, nhập cảnh về loại tiền và số tiền mang theo hướng dẫn tại tiêu chí/ô 12 tại Phụ lục số 4 kèm theo Thông tư số 120/2015/TT-BTC ngày 14/8/2015 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
Tiêu chí/ ô trên
Tờ khai Hải quan Nội dung hướng dẫn
– Ô số 12: – Trường hợp phải khai báo cụ thể vào ô “trị giá”:
+ Mang theo đồng Việt Nam tiền mặt có trị giá trên 15.000.000 VNĐ;
+ Mang theo ngoại tệ tiền mặt có trị giá trên 5.000 USD;
+ Mang theo ngoại tệ tiền mặt loại khác có trị giá quy đổi trên 5.000 USD (Bảng Anh, EURO, Canada…);
+ Trường hợp người nhập cảnh mang ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc thấp hơn mức 5.000 USD nhưng có nhu cầu xác nhận của cơ quan Hải quan để gửi vào tài khoản tại Ngân hàng.
+ Mang theo công cụ chuyển nhượng (séc, hối phiếu) có giá trị quy đổi theo tỷ giá liên Ngân hàng từ 300.000.000 VND trở lên.
Đề nghị bạn đọc căn cứ quy định nêu trên để biết và thực hiện.
7. Vận chuyển các loài có nguy cơ tuyệt chủng
Việc vận chuyển các mẫu vật động thực vật có nguy cơ tuyệt chủng qua biên giới được quy định rất nghiêm ngặt. Theo Công ước CITES, nếu bạn vận chuyển trái phép các mẫu vật như ngà voi, san hô cứng, hoặc động vật hoang dã mà không có giấy phép hợp lệ, bạn có thể bị phạt tù từ 3 tháng đến 5 năm.
Vậy nên khi chuẩn bị hành lý và quà tặng cho chuyến trở về nhà vào dịp Tết Nguyên Đán, hay chuyến bay trở lại Ba Lan hãy luôn tuân thủ các quy định hải quan tại sân bay và đặc biệt là các quy định về nhập cảnh vào Ba Lan. Điều này sẽ giúp bạn tránh được những phiền toái không đáng có, bảo vệ tài sản của mình và đảm bảo chuyến đi suôn sẻ. Đừng quên kiểm tra kỹ lưỡng các quy định liên quan đến thực phẩm, rượu, thuốc lá, tiền mặt và các loại hàng hóa văn hóa trước khi di chuyển.
8. Nhập khẩu và xuất khẩu các sản phẩm sử dụng làm từ vàng và bạch kim, các kim loại quý khác, đá quý và trang sức.
NGHỊ ĐỊNH BỘ TRƯỞNG TÀI CHÍNH
ngày 15 tháng 4 năm 1952
về việc nhập khẩu và xuất khẩu các sản phẩm sử dụng làm từ vàng và bạch kim, các kim loại quý khác, đá quý và trang sức.
Dựa trên Điều 30 của Luật Ngoại hối ngày 28 tháng 3 năm 1952 (Công báo của Cộng hòa Nhân dân Ba Lan số 21, mục 133) quy định như sau:
Điều 1.
Các sản phẩm sử dụng làm từ vàng hoặc bạch kim là những vật phẩm từ các kim loại này, được quy định tại Điều 3 Nghị định của Bộ trưởng Tài chính ngày 15 tháng 4 năm 1952 về việc thực thi Luật Ngoại hối (Công báo của Cộng hòa Nhân dân Ba Lan số 21, mục 137).
1. Theo quy định này, đá quý bao gồm kim cương, ngọc lục bảo, hồng ngọc và ngọc bích. Ngọc trai tự nhiên được xem ngang hàng với đá quý.
2. Trang sức theo quy định này là những vật phẩm được làm từ các loại đá quý đã liệt kê tại mục 1 kết hợp với vàng hoặc bạch kim.
Điều 3.
Việc xuất khẩu các sản phẩm sử dụng làm từ vàng hoặc bạch kim, các kim loại quý khác, đá quý và trang sức ra nước ngoài mà không có giấy phép là bị cấm, trừ những ngoại lệ được quy định tại Điều 4, 5 và 6.
1. Người vượt qua biên giới bằng hộ chiếu nước ngoài hoặc tài liệu tương đương do cơ quan chức năng Ba Lan cấp tại quốc gia có thể xuất khẩu một lần các sản phẩm sử dụng cá nhân làm từ vàng hoặc bạch kim và trang sức thuộc các loại sau:
1. Nhẫn cưới,
2. Nhẫn đeo tay hoặc nhẫn dấu,
3. Một đôi bông tai,
4. Đồng hồ đeo tay kèm dây hoặc vòng đeo tay,
5. Ngòi bút của bút máy,
6. Thánh giá hoặc mặt dây chuyền kèm theo dây chuyền – nếu các vật phẩm này vẫn giữ nguyên hình dạng và có thể sử dụng theo mục đích thông thường của chúng, và không vượt quá trọng lượng thông thường của chúng.
2. Người được phép xuất khẩu theo quy định tại mục 1 cũng bao gồm những người được phép vượt qua biên giới cùng với người mà hộ chiếu hoặc tài liệu tương đương đã được cấp.
3. Các quy định tại mục 1 và 2 không áp dụng cho những người ra nước ngoài định cư vĩnh viễn.
Điều 5.
Người vượt qua biên giới bằng hộ chiếu nước ngoài hoặc tài liệu tương đương do cơ quan nước ngoài hoặc lãnh sự quán Ba Lan cấp có thể xuất khẩu ra nước ngoài mà không cần giấy phép riêng, chỉ các sản phẩm sử dụng làm từ vàng hoặc bạch kim, đá quý và trang sức đã được mang vào nước và đã được kê khai trong tờ khai nhập khẩu được cơ quan kiểm soát ngoại hối biên giới xác nhận.
Điều 6.
Người vượt qua biên giới bằng các tài liệu khác ngoài những tài liệu được nêu tại Điều 4 và 5 (giao thông biên giới nhỏ) có thể xuất khẩu một lần các vật phẩm được nêu tại Điều 4, mục 1, khoản 1, 3, 5 và 6, nếu các vật phẩm này đã được cơ quan kiểm soát ngoại hối biên giới Ba Lan ghi nhận trong tài liệu cho phép người đó vượt qua biên giới, cụ thể là:
1. Trong tài liệu do cơ quan Ba Lan cấp tại quốc gia – khi người đó xuất cảnh ra nước ngoài,
2. Trong tài liệu do cơ quan nước ngoài cấp – khi người đó nhập cảnh vào quốc gia với tài liệu đó.
1. Việc nhập khẩu các sản phẩm sử dụng làm từ vàng hoặc bạch kim, trang sức theo đúng mục đích sử dụng thông thường của chúng không chịu sự hạn chế về ngoại hối.
2. Việc nhập khẩu các sản phẩm khác ngoài những sản phẩm nêu tại mục 1 làm từ vàng hoặc bạch kim, các kim loại quý khác, đá quý và trang sức là bị cấm nếu không có giấy phép.
Điều 8.
Nghị định của Bộ trưởng Ngân khố ngày 24 tháng 10 năm 1947 về xuất khẩu vàng và các tài sản quý khác ra nước ngoài (Công báo của Cộng hòa Nhân dân Ba Lan số 68, mục 426) bị bãi bỏ.
Điều 9.
Nghị định này có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày công bố.
Chúc quý anh chị em sắp tới có một chuyến đi an toàn và một Tết Nguyên Đán ấm áp bên gia đình!
Cục hàng không dân dụng Ba Lan
Tổng cục Hải quan Việt Nam
______________________________________