Những hòan cảnh là cơ sở cấp giấy phép tạm cư,theo pháp luật ra ngày 13 tháng sáu năm 2003 về người nước ngòai (Công báo năm 2003, số 128, mục 128 cùng những thay đổi sau này)
ĐIỀU 53:
1. Giấy phép tạm cư cấp cho người nước ngòai mà:
1) Có giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận của chủ công ty về ý định giao việc làm cho người nước ngòai nếu như giấy phép lao động không phải là bắt buộc;
2) Dẫn họat động kinh doanh trên cơ sở các quy định hiện hành trong lĩnh vực này ở Cộng hòa Ba Lan, có lợi cho nền kinh tế quốc gia,và đặc biệt là dẫn đến tăng cường đầu tư, chuyển giao công nghệ, đưa vào những đổi mới hoặc tạo ra chỗ làm việc mới,
3) Là người có tác phẩm nghệ thuật được công nhận có ý định tiếp tục họat động sáng tạo trên lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan,
4) Tham gia những lớp học và thực tập nghề nghiệp được thực hiện trong phạm vi các chương trình của Liên minh Châu Âu,
5) Có ý định sống cùng với thân nhân là nhân viên xuất khẩu lao động, được nói đến trong Thẻ Xã hội Châu Âu,
6) Là vợ/chồng của công dân Ba Lan
7) Là thân nhân gia đình của người nước ngòai, như nói ở điều 54, sang lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan hoặc đang ở trên lãnh thổ này với mục đích đòan tụ với gia đình,
8) Là con nhỏ tuổi của người nước ngòai sinh ra trên lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan, đang ở trên lãnh thổ này không có ai chăm sóc,
9) Là vợ/chồng hoặc con đủ tuổi thành niên của người nước ngòai, như nói ở đìều 54, và đã ở trên lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan ít nhất trong thời gian 5 năm trên cơ sở các giấy phép tạm cư được cấp vì những hòan cảnh nói ở điểm số 7,
10) Đang ở trên lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan trên cơ sở giấy phép tạm cư được cấp vì những hòan cảnh nói ở điểm số 7, trong trường hợp góa vợ/ chồng, li dị, ly thân hay người thân nhân hoặc người nối dõi gần nhất chết, khi lý do là lợi ích đặc biệt quan trọng của người nước ngòai,
11) Đang ở trên lãnh thổ hòa Ba Lan trên cơ sở giấy phép tạm cư được cấp vì những hòan cảnh nói ở điểm số 6, trong trường hợp góa vợ/chồng hoặc li dị, khi lý do là lợi ích đặc biệt quan trong của người nước ngòai,
12) Là con nhỏ tuổi sinh ra trên lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan của người nước ngòai có giấy phép tạm cư.
13) Có giấy phép cư trú dài hạn Châu Âu WE, do một nước thành viên khác của Liên minh Châu Âu cấp, và có ý định làm việc hoặc họat động kinh doanh trên cơ sở những quy định hiện hành trong lĩnh vực này ở Cộng hòa Ba Lan, bắt đầu học hay tiếp tục học đại học hoặc học nghề hoặc chứng minh là có những hòan cảnh khác có lý do để sống trên lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan.
14) Là thành viên gia đình của người nước ngòai nói ở điểm 13, đã cùng ở với người đó trên lãnh thổ một nước thành viên Liên minh Châu Âu khác, đi cùng người đó hoặc muốn đòan tụ với người đó,
15) Là nạn nhân việc buôn người hiểu như quyết định của Hội đồng ngày 19 tháng bảy năm 2002 về việc chống buôn bán người và thỏa mãn tất cả các điều kiện sau:
- a) Đang ở trên lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan,
- b) Đã hợp tác với cơ quan thẩm quyền tiến hành xử lý về việc chống buôn bán người
- c) Cắt quan hệ với những người bị tình nghi về vi phạm hành động bị cấm liên quan đến buôn bán người,
16) Sang lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan hoặc đang ở trên lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan với mục đích bắt đầu học hay tiếp tục đại học hệ chính quy hay nghiên cứu sinh trên lãnh thổ này, cũng cả trong trường hợp khi đã bắt đầu học đại học trên lãnh thổ một nước thành viên Liên minh Châu Âu khác và muốn tiếp tục học hay bổ xung thêm trên lãnh thổ Cộng hòa Ba lan .
17) Là nhà khoa học đến hay đang ở trên lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan với mục đích nghiên cứu khoa học trên cơ sở hợp đồng về nhận vào với mục đích thực hiện dự án nghiên cứu,ký kết với cơ sở khoa học được bộ trưởng phù hợp cho các việc khoa học duyệt .
18) Có giấy tờ cư trú, như nói ở trong điều 1 mục 2 điểm a. của sắc lệnh của Hội Đồng Châu Âu (WE) số 1030/2002 ra ngày 13 tháng sáu năm 2002 xác định một mẫu đồng nhất giấy tờ cư trú cho công dân các nước thứ ba (Công báo của UE L 157 ngày 15.06.2002 trang 1-7), cùng với ghi trú „nhà khoa học”, do một nước thành viên Liên minh Châu Âu khác cấp, nếu như hợp đồng về nhận vào với mục đích.
19) Có quyền làm việc trên lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan trên những nguyên tắc được xác định trong những văn bản pháp lý do các cơ quan được lập ra trên cơ sở hiệu lực của Hiệp định thành lập hội giữa Cộng đồng Kinh tế Châu Âu và Thổ nhĩ kỳ, ký kết tại An-ka-ra ngày 12 tháng chín 1963 (Công báo WE L 217 ngày 29.12.1964, trang 3687) – nếu như hòan cảnh là cơ sở xin giấy phép đó, cho lý do để ở trên lãnh thổ Cộng hòa Ba lan trong thời gian dài hơn 3 tháng.
ĐIỀU 53.a:
1. Giấy phép tạm cư có thể cấp cho người nước ngòai khi:
1) Định bắt đầu hay tiếp tục:
a) Học
b) Học nghề.
2) Vì mối quan hệ gắn bó có tính chất gia đình có ý định đến với công dân Ba Lan hay công dân của một nước thành viên Liên minh Châu Âu, một nước thành viên Hiệp định Châu Âu về Tự do Thương mại (EFTA) – các bên của hợp đồng về Khu vực Kinh Tế Châu Âu hay Liên hiệp Thụy sỹ, đang sống trên lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan họặc ở cùng với người đó.
3) Là người gia sĩ, thành viên của tu viện hoặc là người thực hiện chức năng tôn giáo trong các nhà thờ và các tổ chức tín ngưỡng, mà hiện trạng pháp lý của các tổ chức đó được khẳng định bằng hợp đồng quốc tế hay các tổ chức đó họat động trên cơ sở ghi nhập vào danh bạ các nhà thờ và những tổ chức tín ngưỡng khác, và việc cư trú của người đó trên lãnh thổ Cộng hòa Ba lan liên quan đến chức năng thực hiện hay chuẩn bị cho chức năng đó,
4) Chứng minh là có những hòan cảnh khác – nếu hòan cảnh là cơ sở xin giấy phép, cho lí do để ở trên lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan trong thời gian dài hơn 3 tháng.
2. Giấy phép tạm cư có thể cấp cho người nước ngòai đang ở trên lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan bất hợp pháp, nếu như:
1) Quy định của pháp luật Ba Lan đòi hỏi người nước ngòai phải trình diện đích danh trước cơ quan chính quyền công cộng.
2) Hòan cảnh cá nhân đặc biệt đòi hỏi sự có mặt của người nước ngòai trên lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan.
3) Lợi ích của Cộng hòa Ba Lan đòi hỏi như vậy;
4) Cơ quan thẩm quyền tiến hành xử lý trong việc chống buôn người khẳng định là người nước ngòai là nạn nhân của việc mua bán người hiểu theo quyết định chung của Hội đồng ngày 19 tháng bảy năm 2002 về viềc chống buôn người (Công báo WE L 203 ngày 1.08.2002, trang 1, Công báo UE Ba Lan số đặc biệt,chương 19, phần 6,trang 52).
Trích từ:
Tự lực ở Ba Lan –Tuyển Tập thông tin cho người nước ngoài – công dân các nước thứ ba.
®Copyright – Helsińska Fundacja Praw Człowieka
Soạn thảo và biên tập: Agnieszka Mikulska
Dịch và sửa: (Vũ Duy Hiển)