PIT là gì – Thuế thu nhập cá nhân

Các loại thuế thu từ công dân của Cộng hòa Ba Lan (RP) được chia thành hai nhóm – thuế trực tiếp và thuế gián tiếp. Nhóm thuế đầu tiên đánh vào các tài sản và lợi nhuận cụ thể mà một cá nhân sở hữu. Trong nhóm này bao gồm thuế PIT, CIT và các loại thuế địa phương. Nhóm thuế thứ hai thực chất đánh vào các hoạt động (hoạt động kinh tế), và cá nhân phải nộp thuế một cách gián tiếp – liên quan đến việc tham gia của mình vào các hoạt động thị trường. Thuế này bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT) đánh vào việc cung cấp hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ giữa các bên tham gia giao dịch kinh tế.
Để biết cách kê khai PIT, cần phải trả lời các câu hỏi: thuế thu nhập là gì và PIT là gì, cũng như biết sự khác biệt giữa hai khái niệm này. Cũng cần biết các loại tờ khai PIT, mức thuế PIT và thời hạn nộp thuế áp dụng cho người nộp thuế thu nhập cá nhân.
PIT là gì? Định nghĩa PIT – thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân (PIT – tiếng Anh: Personal Income Tax) được xếp vào nhóm thuế trực tiếp, trong đó đối tượng nộp thuế là cá nhân (người cư trú) có thu nhập nhất định.
PIT có thể được thu từ cả cư dân thuế Ba Lan (nơi thu thuế từ toàn bộ thu nhập) và từ những người không có cư trú thuế tại Ba Lan (nơi thu thuế chỉ từ thu nhập phát sinh trên lãnh thổ của Cộng hòa Ba Lan). Thông thường, khái niệm PIT được đồng nhất với tờ khai thuế mà người nộp thuế thu nhập cá nhân phải nộp định kỳ cho cơ quan thuế, trình bày mức thuế đã tính và các khoản tiền đã sử dụng để tính thuế.
Có những nhóm thu nhập mà việc đạt được không phải chịu thuế hoặc được miễn thuế. Trong trường hợp của các nhóm thu nhập này, người nộp thuế không phải nộp tờ khai PIT và không cần phải báo cáo chúng trước cơ quan thuế.
Mức thuế PIT là bao nhiêu?
Thuế thu nhập cá nhân được xác định theo một số nhóm tùy thuộc vào loại thu nhập. Đối với các loại thu nhập khác nhau, mức thuế (tỷ lệ phần trăm) là khác nhau. Mức thuế cũng có thể khác nhau tùy thuộc vào lựa chọn hình thức nộp thuế.
Hiện nay, theo chế độ thuế lũy tiến – theo biểu thuế, áp dụng các mức thuế 12% và sau khi vượt quá mức cơ bản là 120.000 PLN – thuế là 32%. Thu nhập của các đối tượng bị đánh thuế gọi là thuế đoàn kết (đối với thu nhập trên 1 triệu PLN) còn bị đánh thuế thêm theo mức 4%. Đối với hình thức đánh thuế tuyến tính, áp dụng mức thuế 19%. Đối với đánh thuế theo phương pháp khoán, áp dụng các mức thuế 2%, 3%, 5,5%, 8,5%, 10%, 12%, 14%, 15%, 17%, 20%. Đối với đánh thuế thu nhập từ vốn, áp dụng mức thuế 19%. Đối với việc bán bất động sản, mức thuế là 19%. Đối với bất động sản được sử dụng thương mại có giá trị ban đầu trên 10 triệu PLN, mức thuế là 0,35% trên cơ sở tính thuế, và thuế được nộp hàng tháng.
Ngoài các mức thuế liên quan đến các quy tắc đánh thuế nhất định, người nộp thuế có thể bị đánh thuế với mức thuế khôi phục – 75%.
Ngoài ra, mức thuế khác cũng cần được áp dụng đối với thu nhập nhận được tại Ba Lan bởi các cá nhân không cư trú, nếu mức thuế đó được quy định trong hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Nếu xảy ra tình huống chuyển tài sản ra ngoài lãnh thổ quốc gia, có thể áp dụng thuế thoát ra (exit tax) theo mức 3% hoặc 19%.
Bạn có thể nhanh chóng tính toán thuế PIT và biết bạn sẽ nhận “trên tay” bao nhiêu với hợp đồng lao động, hợp đồng giao dịch và hợp đồng tác phẩm bằng cách sử dụng máy tính lương theo mức thuế và chi phí PIT hiện tại. Bạn sẽ kiếm được bao nhiêu khi làm tự do?
PIT là gì? Định nghĩa tờ khai PIT (tài liệu)
PIT (cũng được gọi là tờ khai PIT) là tài liệu hành chính được chuẩn bị theo mẫu quy định pháp lý liên quan đến việc đánh thuế người nộp thuế thu nhập cá nhân. Tài liệu này được chuẩn bị định kỳ và là căn cứ để nộp thuế với số tiền nhất định. Thông tin được chỉ định trong đó là thông tin chính thức cho cơ quan thuế về các khoản thu nhập, chi phí, tạm tính, thu nhập, các khoản giảm trừ và khấu trừ, phương pháp và hình thức đánh thuế mà người nộp thuế đã áp dụng trong kỳ tính thuế. Khái niệm PIT cũng bao gồm các mẫu liên quan gián tiếp đến quyết toán hàng năm, được sử dụng cho mục đích quyết toán tạm tính thuế và lựa chọn các nguyên tắc và hình thức quyết toán thuế (các mẫu tờ khai PIT). Các tờ khai PIT được điều chỉnh theo sự thay đổi trong các quy định, do đó cần phải sử dụng các tờ khai ở phiên bản hiện hành và phù hợp.
Các tờ khai PIT đang được áp dụng cho năm 2024 hiện nay là:
1. Các loại tờ khai thuế TNCN:
PIT-37:
• Đối tượng sử dụng: Dùng cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác theo quy định.
PIT-36:
• Dành cho những người có thu nhập từ hoạt động kinh doanh cá nhân (không phải doanh nghiệp), làm nghề tự do hoặc các nguồn thu nhập khác ngoài hợp đồng lao động (ví dụ: hợp đồng dịch vụ, thuê tài sản, hoặc các nguồn thu nhập tự do khác).
• Thường áp dụng cho những người nộp thuế theo quy tắc thuế luỹ tiến (bậc thang) với các mức thuế 12% và 32%.
PIT-36L:
• Sử dụng cho các cá nhân có thu nhập từ hoạt động kinh doanh nhưng chọn phương pháp thuế tỷ lệ cố định 19%.
• Phù hợp cho những người không muốn sử dụng thuế lũy tiến và có thu nhập ổn định.
PIT-37:
• Loại tờ khai thuế phổ biến nhất, dành cho các cá nhân có thu nhập từ hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dịch vụ do các công ty trả.
• Thường áp dụng cho người lao động làm việc theo hợp đồng chính thức, công ty đã tạm nộp thuế thay cho nhân viên.
PIT-28:
• Dành cho các cá nhân có thu nhập từ hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ, cho thuê tài sản hoặc kinh doanh dưới hình thức đơn giản hóa, sử dụng phương pháp thuế ryczałt (thuế cố định không phụ thuộc vào thu nhập).
• Mức thuế suất cố định tuỳ thuộc vào loại hoạt động kinh doanh.
PIT-38:
• Áp dụng cho các cá nhân có thu nhập từ giao dịch chứng khoán, như cổ phiếu, trái phiếu và các khoản đầu tư tài chính khác.
• Loại tờ khai này thường dành cho nhà đầu tư hoặc những người có nguồn thu nhập từ thị trường tài chính.
PIT-39:
• Dành cho các cá nhân có thu nhập từ việc bán bất động sản hoặc chuyển nhượng bất động sản trong vòng 5 năm sau khi mua.
• Thường áp dụng cho người có lợi nhuận từ giao dịch mua bán bất động sản.
PIT-11:
• Đây là tờ khai thuế do người sử dụng lao động hoặc các tổ chức khác cung cấp cho nhân viên để liệt kê chi tiết thu nhập và thuế đã nộp trong năm.
• PIT-11 không phải là tờ khai nộp cho cơ quan thuế mà là tờ khai được cấp để người lao động sử dụng khi nộp các tờ khai thuế như PIT-37.
PIT-4R:
• Đây là tờ khai mà người sử dụng lao động nộp lên cơ quan thuế, liệt kê chi tiết các khoản thuế thu nhập đã khấu trừ và nộp thay cho nhân viên trong suốt năm.
• Chủ yếu sử dụng cho mục đích quản lý thuế từ phía doanh nghiệp.
PIT-8C:
• Dành cho những cá nhân có thu nhập khác như lợi tức từ đầu tư tài chính hoặc các nguồn thu nhập không điển hình.
• Thường áp dụng cho các khoản thu nhập không thuộc nhóm cụ thể nào trong các tờ khai khác, ví dụ: giải thưởng, lợi nhuận từ đầu tư nhỏ, hoặc các khoản thu nhập từ hoạt động phi chính thức.
PIT-R:
• Sử dụng cho các trường hợp có thu nhập từ nguồn khác như trợ cấp, trợ giúp tài chính hoặc trợ cấp nhà nước.
• Thường áp dụng cho những cá nhân nhận hỗ trợ tài chính từ các chương trình hoặc quỹ đặc biệt.
PIT-40A:
• Đối tượng sử dụng: Dùng cho tổ chức trả thu nhập để khai thay cho cá nhân nhận thu nhập.
• Thời hạn nộp: Căn cứ vào quy định về thuế.
PIT-39:
• Đối tượng sử dụng: Dành cho cá nhân có thu nhập từ các hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ.
PIT-6:
• Đối tượng sử dụng: Dùng cho cá nhân có thu nhập từ kinh doanh nhưng có nguồn thu nhỏ hơn một mức nhất định.
PIT-16A:
• Đối tượng sử dụng: Tờ khai dành cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, và các khoản thu nhập khác.
PIT-16:
• Đối tượng sử dụng: Tương tự như PIT-16A nhưng được áp dụng cho các trường hợp khác nhau.
PIT-19A:
• Đối tượng sử dụng: Dùng cho cá nhân có thu nhập từ đầu tư và cho thuê tài sản.
PIT-14:
• Đối tượng sử dụng: Dành cho cá nhân có thu nhập từ hoạt động khác không thường xuyên.
DSF-1:
• Đối tượng sử dụng: Dùng để kê khai thông tin đối tượng nộp thuế.
2. Các phụ lục của tờ khai thuế TNCN:
– PIT/B: Phụ lục kê khai về thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
– PIT/TP: Phụ lục về thu nhập từ tiền lương, tiền công.
– PIT/MIT: Phụ lục về thu nhập từ hoạt động đầu tư.
– PIT/BR: Phụ lục về các khoản giảm trừ gia cảnh.
– PIT/DS: Phụ lục kê khai các khoản thu nhập khác.
– PIT/D: Phụ lục dành cho các khoản thu nhập từ kinh doanh.
– PIT/M: Phụ lục về thu nhập từ cho thuê tài sản.
– PIT/O: Phụ lục về các khoản thu nhập không thường xuyên.
– PIT/Z: Phụ lục về các khoản thu nhập khác.
– PIT/ZG: Phụ lục về các khoản giảm trừ khác.
– PIT/CFC: Phụ lục kê khai cho các cá nhân thuộc đối tượng CFC.
– SSE-R: Phụ lục cho cá nhân có thu nhập từ hoạt động chứng khoán.
– PIT-2K: Phụ lục giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
3. Các biểu mẫu thuế TNCN khác:
PIT-4R: Biểu mẫu kê khai tạm nộp thuế TNCN.
PIT-11: Biểu mẫu kê khai thông tin thu nhập cá nhân.
PIT-8C: Biểu mẫu kê khai về các khoản thu nhập khác.
PIT-8AR: Biểu mẫu kê khai về thu nhập từ hoạt động đầu tư.
PIT-R: Biểu mẫu báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
PIT-2: Biểu mẫu kê khai giảm trừ gia cảnh.
PIT-2A: Biểu mẫu kê khai người phụ thuộc.
PIT-3: Biểu mẫu kê khai bổ sung.
PIT/PM: Biểu mẫu kê khai thu nhập từ tiền lương, tiền công.
PIT/NZI: Biểu mẫu kê khai thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Làm thế nào để quyết toán PIT?
Quyết toán PIT bao gồm việc chuẩn bị và nộp tờ khai thuế hàng năm PIT. Tờ khai này là cơ sở để nộp thuế hoặc yêu cầu hoàn lại số thuế đã nộp vượt quá số thuế xác định từ tờ khai PIT hàng năm. Việc quyết toán thuế phải được thực hiện đúng cách và theo hình thức thích hợp.
Đầu tiên, cần quyết toán PIT trên mẫu tờ khai đúng. Tùy thuộc vào việc tạm tính thuế được nộp tự nguyện hay do một tổ chức khác thay mặt người nộp thuế (ví dụ, tạm tính thuế do nơi làm việc nộp), người nộp thuế sẽ chọn mẫu tờ khai PIT phù hợp. Ngoài ra, cũng quan trọng để biết loại thu nhập nào được kê khai trong tờ khai PIT.
Thứ hai, sau khi chọn tờ khai, cần chỉ rõ các khoản thu nhập, chi phí, thu nhập, số tiền miễn thuế cũng như các khoản giảm trừ và khấu trừ mà người nộp thuế có quyền và đã đạt được trong năm. Hệ thống quyết toán hàng năm và kê khai thu nhập và khấu trừ phải được áp dụng.
Tờ khai PIT nên được ký. Đối với các tờ khai gửi qua phương tiện điện tử, chữ ký của tờ khai PIT là bộ dữ liệu xác thực xác định người nộp thuế trước cơ quan thuế. Cũng có thể gửi tờ khai PIT được ký bằng chữ ký điện tử. Tờ khai thuế cũng có thể được nộp bởi người đại diện (cần có hình thức bằng văn bản và phải được đăng ký bằng mẫu hành chính).
Bạn cũng có thể sử dụng dịch vụ mới “e-PIT của bạn”, nơi trên cổng thông tin thuế thuế.gov.pl có tờ khai e-PIT đã được chuẩn bị sẵn chờ bạn kiểm tra, hoàn thiện và bạn có thể gửi điện tử hoặc in ra và nộp theo cách truyền thống.
LỊCH HẠN CUỐI NỘP THUẾ CÓ THỂ THEO
DÕI TẠI ĐÂY:
Nguồn bài viết :
___________
Bài viết được chia sẻ từ Group “LUẬT PHÁP BA LAN” bởi thành viên Nguyễn Thiện Tài
 

Có thể bạn quan tâm